Thông thương thì những loại đã quí hay được sử dụng để làm đồ trang sức quý và thường gọi là ngọc, ngọc thạch. Phần đông những loại đá đã được xác định là đá quí thì những loại đá quý loại nào thì cũng tỏa ra rất nhiều Năng Lượng tốt cho tình hình sức khỏe của người sử dụng. Từ ngàn xưa, tổ tiên của ta cũng từng biết vận dụng, ứng dụng thuyết ngũ hành lúc sử dụng đá quí đeo mang bên người hầu làm lợi cho tình hình sức khỏe.
Sơ lược về 4 qui luật của học thuyết Ngũ hành
Có 4 qui luật sinh hoạt của Ngũ hành (nói cách khác, có 4 kiểu quan hệ giữa những sự vật hiện tượng), gồm có:
A. Trong ĐK thông thường:
» Có 2 qui luật:
1. Tương sinh (Sinh: hàm ý nuôi dưỡng, hỗ trợ):
Giữa Ngũ hành có mối quan hệ nuôi dưỡng, hỗ trợ, thúc đẩy nhau để vận động liên tù tì, này là quan hệ Tương sinh. Người ta qui ước thứ tự của Ngũ hành Tương sinh như sau: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Trong quan hệ Tương sinh, mỗi Hành đều phải có mối quan hệ với hai Hành khác (hai vị trí khác: Cái-Sinh-Nó và Cái-Nó-Sinh). Người hình tượng hóa quan hệ tương sinh cho dễ hiểu bằng hình ảnh quan hệ Mẫu – Tử: ví dụ điển hình Mộc (Mẹ) sinh Hỏa (Con)… Thí dụ: vận động tay chân (Mộc) làm cho tất cả những người nóng lên (sinh Hỏa)…
2. Tương khắc (Khắc hàm ý ức chế, ngăn trở):
Giữa Ngũ hành có mối quan hệ ức chế nhau để giữ thế quân bình, này là quan hệ Tương khắc. Người ta qui ước thứ tự của Ngũ hành Tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Trong quan hệ tương khắc, mỗi Hành cũng có thể có quan hệ với hai Hành khác (hjai vị trí khác: Cái-Khắc-Nó và Cái-Nó-Khắc). Người xưa hình tượng hóa quan hệ tương khắc thành quan hệ Thắng – Thua: ví dụ điển hình Mộc (kẻ thắng) khắc Khổ (kẻ thua). Thí dụ: lúc vận động tay chân (Mộc) thì sinh hoạt của tiêu hóa sẽ giảm đi (khắc Thổ)…
Bảng Ngũ Hành Tương Sinh – Tương Khắc
Tương tự như mối quan hệ giữa Âm và Dương, Tương sinh và Tương khắc không tách rời nhau, nhờ đó vạn vật mới giữ được thăng bằng trong mối quan hệ với nhau.
Thí dụ: Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ lại sinh Kim khắc Mộc nhờ đó Mộc và Thổ giữ được thế quan bình, Thổ không trở nên suy.
Có tương sinh mà không tương khắc thì không thăng bằng, không phát triển thông thường được. Có tương khắc mà không tương sinh thì không thể có sự sinh trưởng biến hóa.
Như vậy, qui luật tương sinh tương khắc của Ngũ hành, về thực chất, đó là sự ví dụ hóa Học thuyết Âm Dương.
B. Trong ĐK không ổn định
» Có hai qui luật:
Nếu một lý do nào khác phá vỡ sự thăng bằng giữa Ngũ hành với nhau, Ngũ hành sẽ chuyển sang trạng thái không ổn định, không thể thăng bằng và sinh hoạt theo hai qui luật:
1. Tương thừa (Thừa: thừa thế lấn áp):
Trong ĐK không ổn định, Hành này khắc Hành kia quá nặng, lúc đó mối quan hệ Tương khắc hình thành quan hệ Tương thừa. Ví dụ điển hình: thông thường Mộc khắc Thổ, nếu như có một lý do nào khác làm Mộc tăng khắc Thổ, lúc đó gọi là Mộc thừa Thổ.
Thí dụ: khó tính quá độ (Can Mộc thái quá) gây loét dạ dày (Vị Thổ bị tổn hại).
2. Tương vũ (Vũ: hàm ý khinh hờn):
Nếu Hành này không khắc được Hành kia thì quan hệ Tương khắc trở thành quan hệ Tương vũ. Ví dụ điển hình: thông thường Thủy khắc Hỏa, nếu vì một lý do nào khác làm Thủy giảm khắc Hỏa (nói cách khác: Hỏa “khinh lờn” Thủy) thì lúc đó gọi là Hỏa vũ Thủy.
Thí dụ: Thận (thuộc Thủy) thông thường khắc Tâm (thuộc Hỏa), nếu Thận Thủy suy yếu quá không khắc nổi Tâm Hỏa sẽ sinh chứng nóng nhiệt, ngủ khó…
Như vậy, quan hệ không ổn định cơ bản thuộc quan hệ Tương khắc. Có hai lý do khiến cho mối quan hệ Tương khắc thông thường trở thành quan hệ Tương thừa, Tương vũ không ổn định.
(1) Một hành nào khác trở nên thái quá. Thí dụ: Thủy khí thái quá làm tăng khắc Hỏa; đồng thời cùng lúc cũng mà thậm chí khinh lờn Thổ.
(2) Một Hành nào khác trở nên chưa ổn. Thí dụ: Thủy khí bất túc làm Thổ tăng khắc Thủy; đồng thời cùng lúc Thủy cũng trở nên Hỏa khinh lờn.
Tuy vậy, quan hệ Tương sinh cũng có thể có không ổn định, này là trường hợp Mẫu bệnh cập tử, Tử bệnh phạm mẫu.
Sơ đồ sinh khắc của Ngũ hành và Ngũ vị ứng với Ngũ tạng
Hiện nay về hiểu biết về màu sắc theo thuyết ngũ hành thì không có nhiều ai ghi chú. Cho nên, có rất nhiều người còn rất ư là vô tư, hễ thấy đá đẹp .. thích là mua về đeo đại theo sở trường một cách thỏa mái. Việc này còn có mà thậm chí vô hại so với những những người có tích điện dồi dào – tình hình sức khỏe tốt.
Nhưng, còn so với ai có tình hình sức khỏe kém thì mà thậm chí sẽ vô tình làm bất lợi về tích điện trong thể chất hồi nào thì cũng không hay. Nhẹ thì tác động đến tinh thần, tình hình sức khỏe kém chút đỉnh. Nặng thì mà thậm chí đễ bị bị bệnh nếu sử dụng đá bên mình không thích ứng, do bị tương khắc.
Trường hợp màu đá không khớp, nhưng ngược lại nếu loại đá này lại có tích điện cao thì sẽ không tồn tại vấn đề gì. Hy vọng nội dung bài viết nhỏ sau trên đây mà thậm chí giúp những bạn chưa chắc chắn sẽ hiểu ra được vấn đề. Do vậy sau trên đây Tranh Đá Quý King Gems xin reviews và bàn luận với chúng ta về nội dung bài viết:
ĐEO ĐÁ QUÝ THEO NGŨ HÀNH
1. Người mệnh Kim (cung Càn và cung Đoài) nên đeo đá quý như sau:
» Này là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức quý) và bạc. Sau đó mới đến sự chế khắc:
– Tốt nhất là được tương sinh: Kim là do thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên sử dụng những màu thuộc thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như thị lực hổ.
– Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Phù hợp với mệnh Kim là Kim. Này là Trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức quý) và bạc. Thứ ba mới đến sự chế khắc:
– Kim sẽ chế khắc được mộc. Chủ thể là người mệnh kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có những gam màu xanh lá cây.
Tóm lại, người mệnh Kim được đeo đá quý có những màu sau:
* Tương sinh: vàng sậm, nâu đất, thị lực hổ.
* Hòa hợp: bạc, trắng, vàng tươi.
* Chế khắc: xanh lá cây. Không nên sử dụng những màu thuộc hành Hỏa như: đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim cho nên lúc đeo đá có màu hình tượng cho lửa sẽ gây bất lợi cho gia chủ của nó.
Đá quý phù hợp với người mệnh Kim
2. Đá quý tốt cho tất cả những người mệnh Thủy (cung Khảm):
Người mệnh Thủy lúc mua đá quý cần lưu ý:
– Tốt thứ Nhất cho tất cả những người mệnh Thủy là BẠC và ĐÁ MÀU TRẮNG. Vì những màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên lúc đeo Bạc và Đá màu Trắng, người mệnh Thủy sẽ dược Tương sinh.
– Tốt thứ Nhì cho tất cả những người mệnh Thủy là sự việc Hoà hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Này là họ nên sử dụng những màu ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN như saphiare, aquamarin, tactit…
– Thứ thứ Ba người mệnh Thủy khắc được Hỏa ( Nước sẽ dập tắt được Lửa), tức là họ sử dụng đượccác màu mà người ta kìm hãm được như ĐỎ, HỒNG, TÍM.
Người mệnh Thủy được đeo đá quý với những màu sắc như sau:
* Được tương sinh: đá trắng,vàng, bạc.
* Được tương hợp: đá màu đen, màu xanh nước biển.
* Chế khắc được đá những màu: đỏ, hồng, tím. Mệnh Thủy không nên sử dụng:
* Tuyệt đối không nên sử dụng những màu sau:
Vàng sậm, Nâu đất. Vì này là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá, cát. Thổ sẽ kìm hãm được Thủy.
Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có những màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.
3. Nguời mệnh Mộc (cung Chấn, cung Tốn) nên đeo đá quý như sau:
» Để được tương sinh: Thủy dưỡng Mộc. Màu đá tốt nhất dành cho tất cả những người mệnh Mộc là màu nước, bao hàm: đen, xanh nước biển, xanh da trời, xanh Lam. Để được tương hợp:
Đá quý phù hợp với người mệnh Mộc
» Lưỡng Mộc thành Lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa phù hợp với người mệnh Mộc đó là màu Mộc, gồm: gỗ hóa thạch, xanh lá cây. Để chế khắc được viên đá:
» Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm những màu vàng sậm, nâu đất. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được đáng tin cậy và không phải phiền lòng. Tóm lại, người mệnh Mộc được đeo đá quý có những màu sắc:
*Tương sinh: đen, xanh lam, xanh da trời, xanh nước biển.
*Tương hợp: gỗ, xanh lá cây. *Khắc chế: vàng sậm, nâu đất.
Người Mệnh Mộc không nên sử dụng
» Tuyệt đối không nên sử dụng những loại đá màu của Kim như trắng và bạc. Vì dao chặt được cây gỗ cho nên lúc đeo trang sức quý với viên đá màu hình tượng cho Kim sẽ không còn tốt cho tất cả những người đeo. Ta nên tránh đá white color cho tất cả những người mệnh Mộc.
4. Đá Quý Cho Người mệnh Hỏa (Cung Ly):
Đá quý loại nào thì cũng tỏa ra rất nhiều tích điện tốt cho tất cả những người sử dụng. Nhưng tốt cho tất cả những người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là Xanh lá cây. Vì Gỗ lúc cháy sẽ thành ngọn Lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa.
Vòng đeo bằng đá quý cho tất cả những người mệnh Hỏa
» Chính vì vậy, đá có màu Xanh lá cây là màu đá lý tưởng số 1 mà người mệnh Hỏa nên sử dụng, vì họ được Tương sinh. Cũng như những mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu sử dụng đá quý có màu Tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với những màu đặc trưng của Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím.
» Còn nếu họ thích sử dụng đá màu Trắng thì cũng khá được, vì mệnh của họ chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim.
» Nung kim loại chảy ra thành nước- điều đó chỉ có Lửa mới làm được mà thôi! Mệnh Hỏa (cung Ly) được đeo đá quý với những màu sau:
– Được tương sinh lúc họ sử dụng đá màu Xanh lá cây.
– Được hòa hợp nếu họ sử dụng đá màu Đỏ, Hồng, Tím.
» Chế khắc được những viên đá có màu Trắng. Mệnh Hỏa (cung Ly) không nên sử dụng: Màu Đen, Màu Xanh nước biển. Vì này là màu của Nước (THỦY). Lúc sử dụng họ gặp “xui” (ý là tinh thần tình hình sức khỏe sẽ bị kém), vì THỦY- HỎA giao đấu, thì phần thua sẽ thuộc về họ, bởi Nước sẽ dập tắt Lửa.
5. Đá Quý Cho Người Mệnh Thổ (cung Khôn, cung Cấn):
» Lúc mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy HỎA sẽ sinh ra THỔ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy sử dụng những viên đá quý có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Này là những màu: ĐỎ, HỒNG, TÍM. Có câu: ” Lưỡng Thổ Thành Sơn”.
Đá quý phù hợp với người Mệnh Thổ
» Nếu họ sử dụng đá có màu VÀNG SẬM, NÂU ĐẤT, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương phù hợp với nhau. Đất đá kìm hãm được nước. người mệnh Thổ sẽ kìm hãm được viên đá có màu của hành Thủy là ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN. Mệnh Thổ (cung Khôn, Cấn) nên sử dụng:
» Người mệnh Thổ sẽ sử dụng được những viên đá quý có màu sắc: Để được tương sinh: màu ĐỎ, HỒNG, TÍM (Hỏa) Để được hòa hợp: màu NÂU ĐẤT, VÀNG SẬM.(Thổ) Để chế khắc được: ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN (Thủy) Không nên sử dụng: Đá có màu XANH LÁ CÂY, vì này là đá có màu cùa hành Mộc.
» Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến cho đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu sử dụng đá có màu xanh lá cây sẽ bị suy yếu về tình hình sức khỏe, khó khăn về tài chính.
» Kết Luận: Với nội dung bài viết trên hy vọng chúng ta sẽ tự tìm cho mình được một viên đá quý, viên ngọc quý lý tưởng, một người bạn trung thành luôn luôn ủng hộ, bảo vệ cho tình hình sức khỏe, cho tính mạng con người và cho sự thành công trong sự nghiệp của người sử dụng.
( Theo Nhân điệu và tâm linh )
Tìm hiểu thêm nội dung bài viết:Tranh Đá Quý Theo Tuổi 12 Con Giáp
TRANH.KINGGEMS.VN
Hotline: 0962 814 888
Nguồn: https://kinggems.vn